Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng là một công cụ tích hợp 2 trong 1 bao gồm cả Fibonacci thoái lui và Fibonacci thoái lui mở rộng. Fibonacci Projections sẽ cho ta biết tỷ lệ thoái lui và cả phần mở rộng.Chúng ta đã tìm hiểu qua Fibonacci thoái lui (Fibonacci Retracements) và thoái lui mở rộng (Fibonacci Extensions). Tiếp tục, chúng ta sẽ nghiên cứu một Fibonacci khác, gọi là Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng (Fibonacci Projections hay gọi tắt là Fibo Projections).
Xem thêm: các xác định các điểm sóng và ý nghĩa các loại Fibonacci
Giới thiệu Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng
Một Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng có dạng như hình
Từ hình trên, Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng đã mở rộng sóng trước đó (X:A) theo cùng một hướng bắt đầu tại B. Các tỉ lệ Fibonacci thường được sử dụng trong Fibo Projections là 0.618, 1.000 và 1.618
Các Fibo mở rộng dựa trên xu hướng thường được sử dụng để tính toán các mức cản và hỗ trợ. Để xác định một Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng thì ba điểm cần phải được xác định là X, A và B.
Các mức Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng ở C sẽ bằng mức giá tại B trừ đi các điểm giá vừa tính này.
Minh họa tính toán Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng
Để minh họa cách tính Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng, giả sử, X = 40, A = 30 và B = 35 (hình 3.1) Đầu tiên, chúng ta đo bước sóng từ X đến A là:- Giá tại A: 30
- Giá tại X: 40
- Bước sóng: 10
Tỉ lệ | Điểm giá |
0.618 | 6.18 |
1.000 | 10 |
1.618 | 16.18 |

Vì vậy, nếu ai hỏi tôi rằng mức mở rộng 1.618 của sóng X:A từ B trong hình 3.1 trên là bao nhiêu thì câu trả lời sẽ là 18.82$. Đây là một mức hỗ trợ.Xác định tương tự cho mức kháng cự của sóng X:A ở hình 3.2 với giá tại X, A và B lần lượt là 30, 40, và 35. Mức cản tại C được tính bằng mức giá tại B cộng thêm các điểm giá tương ứng với các tỉ lệ Fibonacci.

Ví dụ sử dụng Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng
Xác định ngưỡng hỗ trợ
Đồ thị hàng ngày của Johnson and Johnson (JNJ) với sóng từ X đến A đo được 4.11 điểm. Khoảng giá này được nhân với các tỉ lệ Fibonacci (0.618, 1.000 và 1.618) và sau đó, mỗi giá trị được trừ vào điểm sóng cao tại B (64.83$) để có các điểm hỗ trợ 62.29, 60.72 và 58.18 như hình bên dưới.
Xác định ngưỡng kháng cự
Tương tự, cách việc xác định các mức cản trong Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng cũng được thực hiện tương tự. Biểu đồ ngày của QSFT với sóng từ X đến A được đo 8.4 điểm. Khoảng sóng này được nhân với các tỉ lệ 0.618, 1.000 và 1.618, sau đó cộng vào điểm sóng thấp tại B (13.24) để tính các mức cản tương ứng với các tỉ lệ Fibonacci trên.
KHÔNG NÊN SỬ DỤNG RIÊNG RẼ FIBONACCI PROJECTIONS
Nội dung bài viết chỉ trình bày mỗi Fibonacci mở rộng dựa trên xu hướng, do đó, chưa thể hiện hết ý nghĩa và cách sử dụng của kỹ thuật này. Sau khi trình bày xong 4 loại Fibonacci, tôi sẽ tiếp tục trình bày 9 chiến lược giao dịch dựa trên sự kết hợp của các loại Fibonacci này. Khi đó, bạn có thể vận dụng hiệu quả hơn các kỹ thuật này vào giao dịch và mang lợi những lợi suất ổn định cho các khoản đầu tư của mình. Các bạn nhớ theo dõi đón đọc nhé.